Tannic acid
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Tannic acid là gì?
Tannic acid là dạng đặc biệt của tanin, một loại polyphenol. Tannic acid có tính axit yếu do sự hiện diện của một số nhóm chức phenol. Tannic acid thường được tìm thấy trong mô thực vật của một số loại cây như hồng, trà, cà phê, lựu,... Những cây này khi chưa trưởng thành đều chứa hàm lượng tannic acid rất cao.
Tannic acid có cấu trúc rất phức tạp, sau khi thủy phân thường tạo ra glucose, axit gallic hoặc các axit polyphenolic khác. Tanin có vị đắng, đặc tính làm se, bảo vệ tránh côn trùng.
Thời xa xưa, tannic acid đã được dùng kết hợp cùng than hoạt tính và oxit magiê trong thuốc giải độc phổ rộng, mang lại tác dụng hấp thụ chất độc tốt hơn bất kỳ thành phần nào. Tuy nhiên, ngày nay người ta phát hiện than hoạt tính sau khi ngâm axit tannic ít nhiều làm bất hoạt nó, sự kết hợp vì thế cũng trở nên kém hiệu quả.
Nhiều người dùng thuật ngữ tannic acid và tanin để thay thế cho nhau, tuy nhiên chúng không hoàn toàn là một mà có những điểm khác nhau. Cụ thể, tannic acid là một hình thức cụ thể của tanin thương mại, được tạo thành từ một hỗn hợp của các hợp chất thực vật. Còn tanin là một nhóm polyphenol. Sự khác biệt chính giữa hai thành phần này là tanin là một loại phân tử hữu cơ xuất hiện trong các mô thực vật, trong khi tannic acid là một loại tanin và có tính axit yếu.
Tannic acid là thành phần quen mặt trong nhiều mỹ phẩm chăm sóc da, đặc biệt cho vùng da mụn, bỏng hay bọng mắt. Hợp chất này xuất hiện trong toner, kem chống nắng, kem dưỡng ẩm, kem trị mụn, kem tan bọng mắt,…
Điều chế và sản xuất Tannic acid
Tannic acid thương mại có công thức hóa học C76H52O46, thường được chiết xuất từ nhiều nguồn, như vỏ quả Tara (Caesalpinia spinosa), mật ong từ Rhus semialata hoặc Quercus infectoria hoặc lá sumac Sicilia (Rhus coriaria).
Cơ chế hoạt động
Tannic acid là nằm trong nhóm polyphenol, hoạt động yếu và có khả năng liên kết vững chắc với các protein và những hợp chất cao phân tử như amino axit hay alkaloid.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Acrylates Copolymer là gì?
Acrylates Copolymer là một loại polyme của chất đồng trùng hợp carboxyl hóa acrylic có trọng lượng phân tử cao. Thuộc hợp chất cao phân tử kỵ nước, Acrylates Copolymer thường được sử dụng với vai trò chống thấm trong mỹ phẩm. Acrylates Copolymer tồn tại ở dạng bột mịn, màu trắng, tan trong dầu.
Sự an toàn của Acrylates Copolymer có chứa monome axit acrylic đã được đánh giá bởi Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm (CIR). Acrylates Copolymer là chất an toàn để sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân.
Cơ chế hoạt động của Acrylates Copolymer
Acrylates Copolymer có khả năng hấp thụ sự bài tiết của da, do vậy giảm bớt độ bóng của da và tạo ra bề mặt da được cải thiện cho việc trang điểm. Thành phần này cũng tạo cảm giác dễ chịu với các chất dùng trong mỹ phẩm và giúp giảm bớt bất kì cảm giác nhờn của sản phẩm mang lại.
Mica là gì?
Mica trong mỹ phẩm là một loại khoáng chất silicat, được nghiền thành bột có màu sắc óng ánh tự nhiên, đa dạng từ tông màu bạc, trắng đến hồng, tím. Các nhà sản xuất mỹ phẩm thường bổ sung thành phần khoáng mica vào sản phẩm để tạo ra các gam màu sáng, tạo thêm sự lộng lẫy và lấp lánh mà không làm ảnh hưởng đến sức khỏe và làn da, cũng như hiếm khi gây ra tác dụng phụ.
Do đó, khi bạn chọn mua mỹ phẩm nếu nhìn thấy một sản phẩm trông lộng lẫy thì không cần ngạc nhiên vì sản phẩm đó gần như chắc chắn có chứa thành phần mica.
Ngoài mỹ phẩm, bạn cũng tìm thấy thành phần này trong các sản phẩm chăm sóc da với mục đích tạo hiệu ứng phát sáng (làm sáng hoặc chiếu sáng). Đôi khi, mica cũng được sử dụng trong các sản phẩm như kem đánh răng, sơn xe và nhựa.
Điều chế sản xuất
Trước đây, các công ty mỹ phẩm thường sử dụng mica trong tự nhiên trong các thành phần mỹ phẩm. Về sau, họ thay thế mica tự nhiên trong sản phẩm bằng một phiên bản do phòng thí nghiệm sản xuất.
Thành phần mica mới này được tạo ra bằng cách chiết xuất các tinh thể silicat từ khoáng chất sau đó chế biến ở nhiệt độ cao.
Potassium Hydroxide là gì?
Potassium hydroxide là một hợp chất vô cơ có công thức KOH. Hợp chất này có thể được tìm thấy ở dạng tinh khiết bằng phản ứng của natri hydroxit với kali không tinh khiết. Potassium hydroxide thường được sử dụng thay thế Natri hydroxit trong nhiều ứng dụng; tuy nhiên, Natri hydroxit được ưa chuộng hơn vì chi phí thấp hơn.
Dù rằng tốn kém, nhưng Potassium hydroxide lại có rất nhiều ứng dụng không thể thiếu trong đời sống như: Sản xuất phân bón chứa kali, nguyên liệu chính trong sản xuất dầu diesel sinh học, dung dịch làm thuốc nhuộm vải, len sợi; xử lý da động vật phục vụ cho công nghệ thuộc da;... Đặc biệt, Potassium hydroxide được dùng phổ biến trong ngành mỹ phẩm với công dụng chính là làm trương nở carbomer và trung hòa độ pH.
Potassium hydroxide là tiền thân của phần lớn các loại xà phòng mềm, lỏng. Nhưng chất này cũng có thể được sử dụng trong công thức của sản phẩm tắm, sản phẩm làm sạch, dầu gội, sản phẩm cạo râu, thuốc làm rụng lông, sản phẩm chăm sóc da và sản phẩm chống nắng, nước hoa, bột chân, thuốc nhuộm tóc màu, trang điểm, sản phẩm làm móng, sản phẩm làm sạch cá nhân.
Điều chế sản xuất Potassium Hydroxide
Cho Natri Hydroxide phản ứng với Kali không tinh khiết sẽ tạo ta Potassium hydroxide ở dạng tinh khiết. So với Natri hidroxit, quá trình điều chế ra Kali hidroxit tốn kém hơn nhiều.
Các phương pháp sản xuất:
-
Phương trình điện phân dung dịch Kali clorua:
2H2O + 2KCl → 2KOH + H2 + Cl2
Quá trình sản xuất này ít khi được áp dụng do tốn nhiều chi phí và không đem lại hiệu quả cao. Do đó, người ta thường sử dụng phương pháp sản xuất sau đây để đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
-
Sản xuất từ Kali format như sau:
2KCOOH + 2Ca(OH)2 + O2 → 2KOH + 2CaCO3+ 2H2O
Cơ chế hoạt động của Potassium Hydroxide
Potassium Hydroxide trung hòa độ pH của dung dịch chứa nó trong quá trình gia công mỹ phẩm nhưng không làm ảnh hưởng đến bất cứ thành phần nào cũng không gây ra phản ứng hóa học nào. Hòa tan hoàn toàn Potassium Hydroxide vào dung dịch không gây ảnh hưởng đến khối lượng.
Myristyl Myristate là gì?
Myristyl myristate là một este có nguồn gốc tự nhiên, là kết quả của sự kết hợp giữa myristyl alcohol (rượu myristyl) và axit myristic.
Myristyl alcohol là loại rượu béo bão hòa mạch thẳng, còn axit myristic là một axit béo bão hòa với 14 nguyên tử carbon. Hai thành phần này đều được đặt tên theo tên khoa học của hạt nhục đậu khấu (Myristica Fragrans).
Năm 1841, Myristyl myristate được phân lập lần đầu tiên bởi nhà khoa học Lyon Playfair. Một số loại dầu và chất béo, bao gồm bơ hạt nhục đậu khấu có chứa 75% trimyristin - chất béo trung tính của axit myristic. Ngoài ra, trong dầu hạt cọ, dầu dừa, bơ, sữa bò, sữa mẹ cũng có chứa axit myristic. Chất này tồn tại dưới dạng chất rắn màu trắng hoặc hơi vàng.
Ở nồng độ 1 đến 10%, myristyl myristate có thể được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da và chăm sóc cá nhân, bao gồm các loại phấn mắt, xà phòng, chất tẩy rửa, sản phẩm chăm sóc tóc - da đầu, sản phẩm chăm sóc móng, sản phẩm cạo râu và các sản phẩm chăm sóc da khác.
Inulin là gì?
Inulin mà loại chất xơ có tên là fructan, được tìm thấy trong một số thực vật (chủ yếu trong rễ hoặc thân rễ) với tác dụng chính nhằm tích trữ năng lượng. Thực phẩm tổng hợp và thực phẩm chứa inulin phần lớn đều không có carbohydrate khác như tinh bột.
Inulin có đặc tính tan được trong nước, gần như không màu và không mùi, mang lại tác dụng giảm táo bón, giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh, từ đó cũng giúp ngăn ngừa ung thư đại tràng và trực tràng. Ngoài ra, inulin cũng rất tốt đối với sức khỏe tim mạch.
Những thực phẩm chứa inulin có rất nhiều, bao gồm hành tím, măng tây, lúa mì, chuối, sữa bột,... Chúng ta có hai cách để bổ sung inulin hàng ngày: Sử dụng thực phẩm giàu inulin hoặc sử dụng thực phẩm chức năng có chứa inulin (bột inulin, prebiotic inulin, ngũ cốc hay thực phẩm chế biến sẵn có chứa inulin, viên nén inulin,...).
Do inulin không bị tiêu hóa bởi các enzym trong cơ thể nên chất xơ này cơ bản sẽ không có calorie. Quá trình inulin đi qua hệ tiêu hóa nhưng không bị phá vỡ hoàn toàn sẽ giúp nuôi dưỡng các vi khuẩn tốt trong ruột (probiotics). Nhờ đó, inulin giúp tạo nên hệ vi sinh vật có lợi tồn tại và phát triển.
Nhờ đặc tính bôi trơn, hấp thụ nước và chống oxy hóa của mình mà inulin được dùng khá phổ biến trong sản xuất thực phẩm, giúp sản phẩm có kết cấu đồng nhất và dẻo dai hơn. Mặt khác, inulin cũng xuất hiện trong nhiều loại thực phẩm đóng gói với vai trò thay thế đường, chất béo và bột mì, thích hợp cho những người ăn kiêng.
Điều chế sản xuất inulin
Inulin được chiết xuất từ cây diếp xoăn. Loại thực vật này được nuôi trồng theo tiêu chuẩn rau hữu cơ, nguồn gốc tự nhiên, không qua biến đổi gen.
Quá trình chiết xuất: Ngâm gốc cây diếp xoăn tươi/khô trong dung môi, thu lấy dịch chiết. Tiếp đó, người ta sẽ dùng máy, tinh chế và sấy khô để tách inulin.
Cơ chế hoạt động
Inulin tan được trong nước nên có thể cung cấp chất dinh dưỡng cho hệ sinh vật ở đường ruột (các vi sinh vật hữu ích ở trong ruột non và ruột già). Khi cơ thể hấp thụ, toàn bộ lượng Inulin được di chuyển xuống ruột và thực hiện nhiệm vụ của mình:
-
Là thức ăn của vi khuẩn ở ruột, nhờ đó vi khuẩn sẽ lớn lên và phân chia để làm công việc phân hủy chất thải, làm mềm phân, tăng khả năng hoạt động của ruột. Điều này giúp chúng ta không bị phải tình trạng táo bón.
-
Góp mặt trong quá trình loại bỏ gốc tự do/chất có hại trong thức ăn ra khỏi cơ thể. Mặt khác, inulin còn có vai trò ức chế vi khuẩn có hại trong ruột già như E.coli, Clostridia, Veillonellae, Candida phát triển. Chính vì thế, inulin sẽ ngăn ngừa vấn đề nhiễm trùng đường tiêu hóa, tái sinh các vi nhung mao trong lòng ruột và cân bằng vi khuẩn đường ruột.
-
Thúc đẩy ruột già hoạt động, tăng tần suất bài tiết, giúp làm mềm phân nên sẽ dễ thải hơn, cải thiện và phục hồi hệ tiêu hóa.
-
Giúp cơ thể hấp thu muối khoáng (canxi, magiê), hỗ trợ cơ thể tổng hợp các vitamin B, hạn chế còi xương.
Methyl Methacrylate Crosspolymer là một loại polymer xốp được hình thành khi chất đồng trùng hợp của Metyl Metacrylat (một este hữu cơ) liên kết chéo với Glycol Dimethacrylat.
Nhờ có kích thước phân tử rất nhỏ mà Methyl Methacrylate Crosspolymer có khả năng giúp cho sản phẩm có kết cấu mướt mịn, giúp da được căng bóng. Bên cạnh đó, Methyl Methacrylate Crosspolymer còn có thể phân tán ánh sáng, từ đó làm mờ các nếp nhăn nông cũng như hút dầu thừa. Da nhờ công dụng này của Methyl Methacrylate Crosspolymer mà được mịn lỳ hơn.
Cao trà xanh là gì?
Trà có lịch sử lâu đời và là một loại cây có nguồn gốc từ châu Á. Theo mức độ lên men, trà được phân thành nhiều loại khác nhau như trà xanh, hồng trà, trà trắng, trà ô long, trà đen. Trong đó, trà xanh được nghiên cứu rằng có nhiều công dụng khác nhau như hoạt tính chống virus, chống oxy hoá cũng như chống ung thư tiềm năng. Cao trà xanh, hay chiết xuất trà xanh, là một hỗn hợp polyphenol trong trà xanh đã được khử caffeine.

Cao trà xanh có chứa các hợp chất chống oxy hóa bao gồm flavonoid, vitamin, polyphenol như epigallocatechin-3-gallate (EGCG), có thể có đặc tính chống ung thư. Việc sử dụng cao trà xanh có thể mang lại hiệu quả chống lại các bệnh ung thư khác nhau bao gồm ung thư tiền liệt tuyến, ung thư dạ dày và thực quản.
Cao trà xanh còn được nghiên cứu xem xét hỗ trợ khả năng giảm cân, tăng cường sức khỏe cho tim mạch và não của bạn.
Tuy nhiên, bất chấp những lợi ích trên, điều quan trọng là cao trà xanh cũng có thể gây độc khi sử dụng quá mức. Vì vậy, hãy nói chuyện với bác sĩ và chuyên gia trước khi muốn sử dụng cao trà xanh, cũng như đọc kỹ và làm theo hướng dẫn sử dụng của cao trà xanh.
Điều chế sản xuất cao trà xanh
Với mục tiêu điều chế chiết xuất trà xanh, hay cao trà xanh có nồng độ catechin không polyme cao, có vị ngon với ít đắng và chát hơn.
Catechin không polyme trong trà xanh đã được báo cáo là có tác dụng ngăn sự gia tăng cholesterol. Để kết hợp catechin không polyme ở nồng độ cao trong trà xanh, có một phương pháp chiết xuất một lượng lớn catechin từ lá trà. Hoặc có thể thêm catechin không polyme vào đồ uống dưới dạng hòa tan. Tuy nhiên, phương pháp chiết xuất một lượng lớn catechin từ lá trà xanh có vấn đề về vị đắng và chát của lá trà sẽ mạnh hơn, nếu dịch chiết được chế ở nồng độ cao.
Để nâng cao hiệu quả của cao trà xanh, người ta đã biết các phương pháp như nghiền lá trà và sau đó chiết xuất chúng.

Một phương pháp khác để điều chế cao trà xanh (chiết xuất trà xanh) để giúp chiết xuất lượng catechin không polyme với nồng độ cao và ít vị đắng chát đã được công bố. Bao gồm việc xử lý lá trà thô, làm bất hoạt enzyme trong quá trình xử lý, làm khô lá trà xanh đến khi hàm lượng nước chiếm 20% trọng lượng hoặc ít hơn. Sau đó, chiết lá trà thu được với điều kiện tỷ lệ trọng lượng của dung môi chiết so với lá trà cần chiết là 30 hoặc nhỏ hơn.
Cơ chế hoạt động
Các thành phần dược lý có trong trà xanh đã được phân lập và chứng minh là có lợi cho sức khỏe con người. Hoạt tính dược lý chính của cao trà xanh sẽ đến từ các thành phần bao gồm polyphenol trong trà xanh, alkaloid, axit amin, polysaccharides và các thành phần dễ bay hơi khác. Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng trà xanh có hoạt tính dược lý linh hoạt, như chống oxy hóa, chống ung thư, hạ đường huyết, kháng khuẩn, kháng virus và bảo vệ thần kinh.

Methylparaben là gì?
Methylparaben là một trong những dẫn chất của paraben, có dạng các chuỗi ngắn, công thức hóa học là CH3 (C6H4 (OH) COO). Methylparaben có thể hòa tan trong nước, được da và cơ quan tiêu hóa hấp thụ dễ dàng.
Trong các loại sản phẩm chăm sóc da và chăm sóc cá nhân, Methylparaben là thành phần quen thuộc, giữ vai trò làm chất bảo quản để giúp làm tăng thời hạn sử dụng cho sản phẩm.
Methylparaben thường được nhà sản xuất ưu tiên bổ sung vào công thức sản phẩm serum và kem dưỡng da cùng với các paraben khác như butylparaben và propylparaben. Tuy nhiên, nhiều trường hợp Methylparaben được sử dụng độc lập nhờ vào đặc tính riêng biệt của nó.
Song song với những lợi ích mang lại, Methylparaben cũng là thành phần làm dấy lên nhiều lo ngại về tính an toàn cùng những tác dụng phụ của nó gây ra. Có thông tin cho rằng methylparaben có thể làm tăng nguy cơ ung thư mặc dù FDA và các nhà nghiên cứu cho đến nay chưa tìm thấy bằng chứng thuyết phục. Vì thế, hiện tại, Methylparaben vẫn được đánh giá là an toàn khi dùng trong mỹ phẩm, thực phẩm hoặc thuốc.
Tuy nhiên, nếu sử dụng vượt quá mức khuyến nghị, Methylparaben có thể gây hại ở mức thấp hoặc trung bình gây ra những phản ứng dị ứng). Methylparaben được xác định dùng với nồng độ 0,05 - 0,25% gần như không gây tác hại nào.
Cơ quan FDA đưa ra yêu cầu nhà sản xuất phải liệt kê cụ thể thành phần methylparaben cũng như các paraben khác nếu chúng có mặt trong bảng thành phần của sản phẩm. Do đó, người tiêu dùng sẽ dễ biết sản phẩm mình dự định mua có chứa methylparaben hay không bằng cách kiểm tra thông tin có trên nhãn/bao bì sản phẩm.
Isohexadecane là gì?
Isohexadecane thuộc nhóm parafin hoặc ankan, là một hydrocacbon mạch nhánh có 16 nguyên tử cacbon. Isohexadecane tồn tại ở dạng chất lỏng trong suốt nhẹ nhàng và rất mịn, không màu lẫn không mùi.
Isohexadecane thường được sử dụng trong các sản phẩm kem nền, kem chống nắng, dưỡng môi, khử mùi, tẩy trang… với vai trò là dung môi và có khả năng giúp làn da được mịn đẹp (làm mềm). Kết hợp cùng silicone trong các sản phẩm trang điểm, Isohexadecane giúp mang lại cảm giác bóng khỏe, mướt mịn như nhung. Isohexadecane còn là thành phần loại bỏ bụi bẩn, dầu thừa cũng như lớp trang điểm trên da rất hiệu quả.
Điều chế sản xuất
Isohexadecane là kết quả của quá trình kiềm hóa, kết hợp hóa học của hai phân tử hydrocarbon nhẹ để tạo thành một phân tử nặng hơn. Quá trình này liên quan đến phản ứng của buten với sự có mặt của chất xúc tác axit mạnh, chẳng hạn như axit sulfuric hoặc hydrofluoric. Sản phẩm cuối cùng là một isoparaffin đa chức năng nặng hơn, chính là Isohexadecane.
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Thông đỏ lá dài.
Tên gọi khác: Taxus ynnanensis W C. Cheng, thông Na Uy
Tên khoa học: Taxus wallichiana Zucc. Họ: họ Taxaceae.
Đặc điểm tự nhiên
Đây là một loại cây thường xanh cỡ trung bình nhỏ có chiều cao từ 10 đến 28 m.
Thông đỏ lá dài là cây gỗ thường xanh có kích thước từ nhỏ đến trung bình, cao từ 10–20 m, có thể cao tới 28 m.
Lá của nó phẳng, màu xanh đậm, sắp xếp theo hình xoắn ốc trên thân cây. Đây là một trong những loài thực vật bản địa lâu đời nhất được biết đến ở khu vực phía bắc của Pakistan.

Phân bố, thu hái, chế biến
Thông đỏ lá dài phân bố ở Châu Âu, Bắc Mỹ, Bắc Ấn Độ, Pakistan, Trung Quốc và Nhật Bản.
Ở châu Á, phân bố của nó trải dài từ Afghanistan qua dãy Himalaya đến Philippines và phân bố rộng rãi ở Pakistan và Ấn Độ. Ở Ấn Độ, nó phát triển trong môi trường sống tự nhiên của nó ở Khu dự trữ sinh quyển Nanda Devi của Garhwal Himalayas, đặc biệt là ở sườn phía bắc đến tây bắc. Ở Ấn Độ, cây thường xanh này được tìm thấy ở độ cao từ 1800 đến 3300 m so với mực nước biển trung bình.
Thông đỏ lá dài là một loài thủy tùng, có nguồn gốc từ dãy Himalaya và một phần của Đông Nam Á. Bạn có thể tìm thấy loài thường xanh này mọc ở độ cao từ 900 m – 3700 m so với mực nước biển.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng làm thuốc là cành và lá.
Phenoxyethanol là gì?
Phenoxyethanol hay còn được biết đến là Ethylene Glycol Monophenyl Ether Phenoxyethanol hoặc Ethylene Glycol Monophenyl Ether, có công thức hóa học là C6H5OC2H4OH. Do là một chất lỏng không màu với mùi dễ chịu, Phenoxyethanol được ứng dụng khá rộng rãi trong cuộc sống như trong nông nghiệp hoặc công nghiệp mỹ phẩm.
Công thức hóa học của Phenoxyethanol
Mặt khác, Phenoxyethanol còn là một ete glycol và chất bactericide (có chức năng như một chất tẩy trùng, khử trùng hoặc kháng khuẩn) được sử dụng chủ yếu như là chất cố định nước hoa, chất bảo quản mỹ phẩm và các sản phẩm làm đẹp.
Theo nghiên cứu, Phenoxyethanol là chất bảo quản mỹ phẩm thông dụng, nằm trong danh sách những chất ít gây kích ứng nhất trong các công thức mỹ phẩm. Chất này không phóng thích formaldehyde, và được chấp thuận trên toàn thế giới (bao gồm cả Nhật Bản và EU). Để đảm bảo an toàn, nồng độ tối đa được sử dụng trong các công thức mỹ phẩm là 1%.
Phenoxyethanol đã được Ban chuyên gia CIR thẩm định nhiều lần về độ an toàn cho sức khỏe con người và trên da. Dễ thấy, Phenoxyethanol là thành phần xuất hiện trong kem dưỡng da, dưỡng ẩm, dầu gội đầu, dầu xả tóc, sơn móng tay, nước rửa tay, kem đánh răng, kem chống nắng, …
Thật bật ngờ, khi trong tự nhiên, Phenoxyethanol được tìm thấy trong rau diếp xoăn và trà xanh. Sự ra đời của Phenoxyethanol đã thay thế cho paraben khi hợp chất này bị cấm sử dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Các đặc tính gây mê của Phenoxyethanol làm giảm cảm giác đau tạm thời khi bôi lên da và có thể khử trùng nhẹ.
Phenoxyethanol được tìm thấy trong rau diếp xoăn và trà xanh
Điều chế và sản xuất Phenoxyethanol
Phenoxyethanol thường được sản xuất công nghiệp bằng cách hydroxyethyl hóa phenol.
Cơ chế hoạt động của Phenoxyethanol
Phenoxyethanol đóng vai trò chủ yếu là một glycol ether. Nhờ đặc tính và cơ chế hoạt động nổi bật, hợp chất này được sử dụng như một chất bảo quản trong các sản phẩm mỹ phẩm và thuốc. Phenoxyethanol có khả năng chịu được nhiệt độ cao, ổn định ở nhiệt độ 85 độ C và hoạt động ở pH 3 – 10.
Với đặc tính chăm sóc da, hợp chất hữu cơ này lại đóng vai trò như rượu ether có đặc tính thơm và làm tăng mùi hương của sản phẩm chăm sóc da.
Hợp chất hữu cơ này có đặc tính kháng khuẩn chống lại nấm men, vi khuẩn và nấm mốc. Những thuộc tính này giúp Phenoxyethanol hoạt động như một chất bảo quản chống sự xâm nhập của mầm bệnh trong các sản phẩm đóng chai.
Nano Collagen là gì?
Nano Collagen, về bản chất cơ bản chính là sự kết hợp giữa collagen và công nghệ nano.
Chúng ta đều biết, collagen là một loại protein dạng sợi, là thành phần cấu trúc chính của các mô liên kết. Khắp nhiều bộ phận trên cơ thể chúng ta đều có thể tìm thấy collagen như hạ bì của da, gân, mạch máu, xương và khớp... Tuy nhiên, khi tuổi tác ngày càng cao, cùng với tác động của các yếu tố môi trường khiến việc tăng sinh collagen ngày càng giảm. Collagen mới chậm hình thành hơn, da kém đàn hồi hơn khiến làn da xuất hiện nếp nhăn ngày càng nhiều.
Về cấu trúc, phân tử collagen gồm ba chuỗi polypeptide với hơn 1.000 acid amin trong mỗi chuỗi. Do trọng lượng phân tử và kích thước khá lớn khiến việc hấp thu và phát huy hiệu quả của collagen ít nhiều bị ảnh hưởng. Chính vì thế, các nhà nghiên cứu đã tìm ra công thức nano của collagen, gọi là nano collagen với kích thước các hạt nhỏ hơn, đồng nhất hơn (kích thước vào khoảng 10- 1000nm), cùng với khả năng hấp thu tốt và rộng hơn. Nano collagen có ưu điểm là vượt qua các trở ngại của collagen nên thành phần này rất được ưa chuộng trong lĩnh vực làm đẹp, chăm sóc da và cơ thể.
Với liều dùng chỉ bằng 60% collagen thường, nano collagen mang lại nhiều tác dụng đáng kể, bao gồm tăng khả năng sống sót của tế bào mô liên kết ở da người bình thường: Cho kết quả tương đương, kiểm soát men MMPs tốt hơn cũng như có tỷ lệ tổng hợp Procollagen type I của tế bào mô liên kết dưới da người bình thường tốt hơn.
Hiện nay, các sản phẩm nano collagen rất phổ biến, được sử dụng như một loại thực phẩm bổ sung giúp cải thiện sức khỏe cho làn da, hạn chế hình thành nếp nhăn, giúp hệ cơ xương khớp chắc khỏe, làm chậm quá trình lão hóa ở phụ nữ.
Điều chế sản xuất
Hầu hết nano collagen đều được phân tách bằng phương pháp thủy phân. Da hoặc vảy cá từ nguyên liệu thô ban đầu sẽ được loại bỏ calci và chất béo, sau đó chúng sẽ trải qua bốn bước thủy phân, tiếp theo sẽ được lọc, khử mùi, khử màu rồi mới khử trùng, sấy khô và đóng gói.
Cơ chế hoạt động
Nano collagen sau khi vào trong cơ thể sẽ trải qua bốn bước như sau:
-
Bước 1: Nano collagen được tiêu hóa bởi các enzyme dưới dạng Oligopeptide trong dạ dày và ruột non.
-
Bước 2: Oligopeptide được tiêu hóa và hấp thụ trong ruột non dưới dạng các amino acid và peptide nhờ tác dụng của các enzyme Dipeptidase và Aminopoly-peptidase.
-
Bước 3: Dạng peptide được hấp thụ bởi peptidase tạo thành Amino acid trong tế bào chất.
-
Bước 4: Amino acid trong tế bào chất được chuyển vào các mao mạch trong gan.
Sản phẩm liên quan